Đột quỵ là một trong những bệnh lý thần kinh nguy hiểm và phổ biến nhất. Bệnh có thể xảy ra với bất kỳ ai, bất kỳ độ tuổi nào và bất kỳ thời gian nào. Việc tầm soát đột quỵ là nhằm giúp sớm phát hiện các yếu tố bất thường, kiểm soát và điều trị những bệnh mạn tính liên quan, vốn là nguy cơ chính dẫn đến đột quỵ. Ngoài ra, nếu không may xảy ra đột quỵ, cấp cứu đột quỵ kịp thời trong “giờ vàng” sẽ giúp tăng khả năng sống sót, giảm thiểu biến chứng, tăng cơ hội phục hồi và trở lại cuộc sống bình thường cho người bệnh.
Tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức, việc tầm soát đột quỵ và cấp cứu đột quỵ được tiến hành bởi các kỹ thuật, công nghệ, máy móc hiện đại bậc nhất, giúp tăng hiệu quả tầm soát và cứu sống người bệnh.
Tầm soát đột quỵ là gì?
Đột quỵ hay còn gọi là tai biến mạch máu não xảy ra khi máu cung cấp cho não bị tắc nghẽn, gián đoạn hoặc suy giảm đột ngột. Tình trạng này khiến não bị tổn thương, các tế nào não chết hàng loạt trong thời gian ngắn do thiếu oxy và dinh dưỡng.
Đột quỵ có thể gây nên nhiều biến chứng nặng nề như liệt, lú lẫn, trầm cảm, mất trí nhớ, rối loạn giấc ngủ, bệnh lý huyết khối tắc mạch, nhiễm trùng tiết niệu, suy kiệt, mất khối cơ,… Nếu không can thiệp kịp thời, người bị đột quỵ còn có thể bị tàn phế hay thậm chí là tử vong.
Đột quỵ có thể được phòng ngừa thông qua việc tầm soát các yếu tố nguy cơ hay nguyên nhân gây tắc mạch máu não hoặc chảy máu não như đái tháo đường, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, bệnh van tim bẩm sinh, rối loạn nhịp tim, dị dạng mạch máu não,… Các gói tầm soát đột quỵ thường bao gồm các xét nghiệm, chẩn đoán như chụp MRI đầu – não, chụp CT, xét nghiệm công thức máu, siêu âm tim mạch,…
Sau quá trình tầm soát và kiểm tra sức khỏe, nếu người bệnh đang gặp phải các yếu tố nguy cơ hay vấn đề sức khỏe liên quan, bác sĩ chuyên khoa sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp hoặc các lời khuyên về chế độ ăn uống, sinh hoạt để có thể phòng ngừa đột quỵ hiệu quả.
Tại sao cần phải khám tầm soát đột quỵ?
Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ người tử vong do đột quỵ cao nhất trên thế giới. Trung bình mỗi năm có đến hơn 200.000 trường hợp bị đột quỵ từ nhẹ đến trung bình, nặng. Trong số đó, chỉ có khoảng 14% trường hợp được đưa đến bệnh viện để can thiệp trong “thời gian vàng”.
Có thể thấy, tỷ lệ người bị đột quỵ ngày một gia tăng và rất nhiều trường hợp được đưa đến bệnh viện chậm trễ dẫn đến tàn phế, tử vong. Việc tầm soát đột quỵ sẽ giúp kiểm soát chặt chẽ các nguyên nhân, yếu tố nguy cơ dễ dẫn đến đột quỵ, phát hiện các dấu hiệu sức khỏe bất thường, các bệnh mạn tính làm tăng nguy cơ đột quỵ. Như vậy có thể hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.
Ai cần tầm soát đột quỵ?
Các yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị đột quỵ bao gồm:
- Tiền sử gia đình có người thân bị đột quỵ hoặc từng bị đột quỵ;
- Mắc các bệnh lý như các cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA), đái tháo đường, đau nửa đầu Migraine, bệnh lý tim mạch, hẹp động mạch cảnh, bệnh động mạch ngoại vi, chứng ngưng thở khi ngủ,…;
- Cao huyết áp;
- Bị thừa cân, béo phì, hàm lượng cholesterol cao;
- Sử dụng viên uống tránh thai;
- Sử dụng hormone sau mãn kinh;
- Ít vận động, luyện tập thể dục thể thao;
- Có lối sống kém lành mạnh, thường xuyên uống rượu bia hoặc các chất có cồn, hay hút thuốc lá và sử dụng các chất kích thích.
- Những ai nên thực hiện sàng lọc đột quỵ?
- Bất kỳ ai cũng có nguy cơ đột quỵ. Thậm chí, tai biến mạch máu não ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Trẻ em, thanh thiếu niên cũng có nguy cơ bị đột quỵ. Do đó, tất cả mọi đối tượng đều nên chủ động sàng lọc hay tầm soát đột quỵ từ 1-2 lần mỗi năm.
- Tuy nhiên, những người trên 55 tuổi có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ hoặc người trên 45 tuổi có 2 yếu tố nguy cơ là những người thuộc nhóm có thể có khả năng bị đột quỵ cao. Do đó, lời khuyên là nên chủ động tầm soát đột quỵ định kỳ để tránh trường hợp bị đột quỵ bất ngờ gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng.
Phương pháp tầm soát nguy cơ đột quỵ
- Để bắt đầu quá trình tầm soát đột quỵ, bác sĩ lâm sàng sẽ thăm khám, hỏi về các yếu tố nguy cơ mà bạn đang có, chẳng hạn như bạn đã từng bị đột quỵ hay chưa, gia đình có ai từng bị đột quỵ không, chế độ ăn uống và sinh hoạt hằng ngày như thế nào,…Có nhiều phương pháp kỹ thuật được ứng dụng để tầm soát đột quỵ, dưới đây là một vài phương pháp hiện đại tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Đức.
- Chụp MRI: Trong các gói tầm soát đột quỵ sẽ có chỉ định chụp cộng hưởng từ (MRI) não và mạch máu não để bác sĩ chẩn đoán hình ảnh và bác sĩ lâm sàng có thể đánh giá được chi tiết não và mạch máu. Từ đó, có thể phát hiện ra các bất thường tại não và xương sọ. Bệnh viện Vĩnh Đức ứng dụng máy chụp MRI 1.5 Tesla hiện đại bậc nhất cho phép thấy rõ các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ như dị dạng mạch máu, tĩnh mạch, những túi phình mạch máu, các tổn thương u não, viêm não, huyết khối tĩnh mạch, đánh giá teo não, tổn thương não… mà những kỹ thuật thông thường khác không phát hiện được.
- Chụp CT: Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức sở hữu hệ thống máy chụp CT thế hệ mới 512 lát cắt giúp phát hiện, chẩn đoán bệnh từ những tổn thương nhỏ nhất, đánh giá các bệnh lý mạch máu, phát hiện được các tổn thương như xuất huyết não, khảo sát mạch máu não, tầm soát phình mạch máu, dị dạng mạch máu não, đánh giá các chấn thương, khối u não bộ,…
Tầm soát đột quỵ ở đâu tốt?
Hiện tại có rất nhiều bệnh viện, cơ sở y tế có các gói tầm soát đột quỵ. Trong đó, Bệnh viện đa khoa Vĩnh Đức là một trong những bệnh viện uy tín được người bệnh tin tưởng lựa chọn.
Các ưu điểm khi tầm soát đột quỵ tại Bệnh viện Vĩnh Đức có thể kể đến như:
- Bác sĩ, chuyên gia giàu kinh nghiệm: Các bác sĩ, chuyên gia nội thần kinh tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức đều có chuyên môn cao, kiến thức vững vàng và nhiều năm kinh nghiệm thực hành lâm sàng. Không chỉ vậy, các bác sĩ luôn chu đáo, nhiệt tình và tận tâm với người bệnh.
- Hệ thống thiết bị, máy móc tiên tiến: Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức đầu tư đầy đủ các trang thiết bị, máy móc hiện đại bậc nhất, phục vụ tích cực cho việc tầm soát đột quỵ, phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ hay các bệnh lý liên quan. o Hiệu quả cao: Các gói khám, tầm soát đột quỵ tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức được thiết kế đa dạng, phù hợp với nhu cầu và tình trạng sức khỏe của mỗi cá nhân người bệnh. Do đó, hiệu quả tầm soát cao, có thể kịp thời phát hiện bất thường về sức khỏe của người bệnh và ngăn chặn nguy cơ đột quỵ.
Phương pháp can thiệp cấp cứu đột quỵ
Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức áp dụng các kỹ thuật hiện đại trong cấp cứu đột quỵ bao gồm:
Thuốc tiêu sợi huyết
Phương pháp sử dụng thuốc tiêu sợi huyết được sử dụng để điều trị đột quỵ cho người bệnh đột quỵ nhồi máu não, được cấp cứu trong 4,5 giờ đầu tiên kể từ khi khởi phát cơn đột quỵ. Trong một số trường hợp thì bác sĩ có thể cân nhắc dùng thuốc cho người bị đột quỵ quá 4,5 giờ đầu tiên hoặc người đột quỵ không rõ thời gian (Wake-up Stroke – đột quỵ trong lúc ngủ).
Sử dụng thuốc tiêu sợi huyết cấp cứu người bị đột quỵ giúp phá vỡ cục huyết khối, từ đó tái thông lại dòng chảy máu giúp máu có thể chảy đến não để cung cấp oxy và dưỡng chất nuôi não.
Thủ thuật can thiệp nội mạch
Người bệnh bị đột quỵ có thể được bác sĩ can thiệp mạch thực hiện thủ thuật can thiệp nội mạch với máy chụp mạch máu số hoá xoá nền DSA hiện đại – Philips Azurion 3 M15. Đây là hệ thống kỹ thuật chụp và can thiệp mạch máu số hóa xóa nền được đánh giá hiện đại bậc nhất hiện nay. Hệ thống chụp mạch được Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức trang bị cho Đơn vị Thông tim – can thiệp nội mạch, đi vào hoạt động từ tháng 12.2020
Kỹ thuật này tác động trực tiếp đến cục huyết khối gây tắc mạch não, được áp dụng trong các trường hợp tắc mạch lớn. Hoặc, nếu đột quỵ do phình vỡ mạch máu gây xuất huyết não, kỹ thuật nút mạch bít tắc dòng máu ngay tại vị trí mạch máu bị phình vỡ sẽ giúp can thiệp cấp cứu đột quỵ kịp thời cho người bệnh.
Hiệu quả của thủ thuật can thiệp nội mạch rất cao, giúp giảm rõ rệt tỷ lệ tàn phế ở người bệnh.
Các câu hỏi liên quan
- Nhìn chung, nên tầm soát nguy cơ đột quỵ càng sớm càng tốt, đặc biệt là khi bạn có nhiều yếu tố nguy cơ. Người từng bị một cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua hoặc đã từng bị đột quỵ trước đó cũng nên thực hiện tầm soát sớm.
- Tần suất tầm soát đột quỵ còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe người bệnh cũng như người bệnh có nhiều yếu tố nguy cơ hay không. Với người khỏe mạnh, dưới 50 tuổi, kết quả tầm soát đột quỵ trước đây không phát hiện bất thường thì có thể tầm soát định kỳ mỗi 3-5 năm/lần.
- Nếu người bệnh đã trên 50 tuổi, có những yếu tố nguy cơ cao như bị mỡ máu cao, tiểu đường, tăng huyết áp thì nên chủ động theo dõi sức khỏe thường xuyên và tầm soát đột quỵ 1-2 năm/lần.
- Tầm soát đột quỵ là phương pháp hiệu quả để đánh giá các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ, sớm can thiệp nếu có bất thường về sức khỏe. Tuy nhiên, không nên chủ quan khi bạn có kết quả thăm khám bình thường nhưng sau đó không duy trì lối sống khoa học thì nguy cơ đột quỵ vẫn có thể xảy ra.
- Tùy theo gói dịch vụ mà chi phí tầm soát đột quỵ sẽ có sự chênh lệch khác nhau. Nếu có nhu cầu tầm soát đột quỵ, bạn có thể để lại thông tin đăng ký để được liên hệ hướng dẫn cụ thể nhất về các gói tầm soát và khám sức khỏe tổng quát.
Tóm lại, tỷ lệ tử vong do đột quỵ ngày càng tăng cao. Do đó, mỗi cá nhân nên chủ động tầm soát đột quỵ và theo dõi sức khỏe, duy trì lối sống lành mạnh để hạn chế tối đa nguy cơ đột quỵ. Khi không may bị đột quỵ, người bệnh cần được cấp cứu kịp thời trong “giờ vàng” bằng những kỹ thuật hiện đại nhằm giúp giảm thiểu biến chứng có thể xảy ra.
Hotline cấp cứu: 1900 5117